Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Di sản văn hóa

Ngày 11-12-2015, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa.

Thông tư gồm 4 chương, 12 điều quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành Di sản văn hóa các đơn vị sự nghiệp công lập. Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1-3-2016.

Về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa, được quy định như sau:

I. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa, gồm:

1. Di sản viên hạng II. Mã số: V.10.05.16

2. Di sản viên hạng III. Mã số: V.10.05.17

3. Di sản viên hạng IV. Mã số: V.10.05.18

II. Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của viên chức chuyên ngành Di sản văn hóa

1. Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao, luôn tuân thủ pháp luật, luôn thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam.

3. Trung thực, khách quan, thẳng thắn; làm việc khoa học, có chính kiến rõ ràng; có thái độ khiêm tốn, đúng mực khi tiếp xúc với nhân dân; có ý thức đấu tranh với những hành vi sai trái, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

4. Có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác.

III. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

1. Di sản viên hạng II - Mã số: V.10.05.16

1.1  Nhiệm vụ:

a) Tham gia xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án của đơn vị về hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tham gia kiểm kê, tư liệu hoá di sản văn hoá phi vật thể;

b) Tham gia tổng kết đánh giá, đúc kết kinh nghiệm và đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện quy trình, quy phạm về các mặt hoạt động nghiệp vụ, kỹ thuật bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

c) Xây dựng đề cương trưng bày giới thiệu di sản văn hoá, phương án bảo tồn di tích, tổ chức triển khai và thực hiện trưng bày các chủ đề trọng tâm của bảo tàng đảm bảo quy trình, nội dung khoa học và chủ đề tư tưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động tuyên truyền, giáo dục tại bảo tàng, di tích; trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền đối với các đối tượng nghiên cứu, tham quan có yêu cầu nghiệp vụ chuyên sâu;

đ) Xây dựng nội dung chương trình và tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ cho ngạch viên chức hạng dưới;

e) Chủ trì hoặc tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, cấp tỉnh về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

1.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành di sản văn hoá;

b) Có trình độ ngoại ngữ từ Bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh di sản viên hạng II.

1.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

b) Có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

c) Có năng lực phân tích, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý;

d) Chủ trì hoặc tham gia ít nhất một đề án, dự án hoặc đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành, cấp tỉnh đã được nghiệm thu xếp loại đạt trở lên hoặc được đưa vào áp dụng.

1.4. Việc thăng hạng chức danh di sản viên hạng II:

Viên chức thăng hạng từ chức danh di sản viên hạng III lên chức danh di sản viên hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có thời gian công tác giữ chức danh di sản viên hạng III hoặc tương đương đủ 09 (chín) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh di sản viên hạng III tối thiểu đủ 02 (hai) năm.

Hướng dẫn viên Bảo tàng Hồ Chí Minh giới thiệu với khách tham quan những tư liệu về cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ảnh: Internet

2. Di sản viên hạng III - Mã số: V.10.05.17

2.1. Nhiệm vụ:

a) Xây dựng hồ sơ hiện vật, hồ sơ di tích, hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đạt các tiêu chuẩn khoa học; phân tích, xác định sơ bộ giá trị của hiện vật, di tích, di sản văn hóa phi vật thể phù hợp với các kết luận khoa học đã được chính thức công nhận để chuẩn bị cho việc xét quyết định nhập hiện vật vào kho bảo quản hoặc đăng ký hiện vật vào sổ kiểm kê bước đầu; lập danh mục và tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể;

b) Tham gia xây dựng các đề cương trưng bày giới thiệu di sản văn hóa; phương án tu bổ, tôn tạo di tích và xây dựng mới, sửa chữa bảo tàng;

c) Tham gia xây dựng nội dung và thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục tại bảo tàng, di tích;

d) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hiện vật, đề xuất kế hoạch bảo quản, tu bổ, sắp xếp hiện vật trong kho bảo quản theo hệ thống đúng quy định;

đ)  Tham gia xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho ngạch viên chức hạng dưới;

e) Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học của đơn vị về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

g) Tham gia xây dựng đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể.

2.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành di sản văn hoá;

b) Có trình độ ngoại ngữ từ Bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;

d) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh di sản viên hạng III.

2.3.  Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Nắm được chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

b) Có kiến thức về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;

c) Có năng lực phân tích, tổng hợp những vấn đề thuộc phạm vi quản lý.

2.4.  Việc thăng hạng chức danh di sản viên hạng III:

Viên chức thăng hạng từ chức danh di sản viên hạng IV lên chức danh di sản viên hạng III phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và có thời gian công tác giữ chức danh di sản viên hạng IV tối thiểu đủ 02 (hai) năm đối với trình độ cao đẳng hoặc tối thiểu đủ 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp.

3. Di sản viên hạng IV - Mã số: V.10.05.18

3.1. Nhiệm vụ:

a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thường xuyên tại đơn vị, có khả năng tham gia xây dựng hồ sơ di tích, hiện vật, di sản văn hoá vật thể, các hoạt động như: bảo quản hiện vật, vẽ kỹ thuật về di tích, hiện vật, dập văn bia, quay phim, chụp ảnh phục vụ tư liệu hoá di sản văn hoá góp phần nhận diện di sản văn hoá;

b) Tiếp nhận và thực hiện những chỉ dẫn kỹ thuật của viên chức kỹ thuật chuyên ngành;

c) Thực hiện tốt phương án tu sửa hiện vật được phân công.

3.2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành di sản văn hoá;

b) Có trình độ ngoại ngữ từ Bậc 1 (A1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;

c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3.3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Nắm được những quy định của pháp luật về việc bảo vệ hiện vật tại bảo tàng, di tích;

b) Có khả năng tiếp nhận và thực hiện hướng dẫn kỹ thuật về công tác bảo vệ hiện vật tại bảo tàng, di tích;

c) Có kiến thức về nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.

Đỗ Vũ

 

Top